At Savatthi. There Ven. Ananda addressed the monks:
-"Friend monks!"
-"Yes, friend," the monks responded to him.
Ven. Ananda said:
- "Friends, Ven. Punna Mantaniputta was very helpful to us when we were newly ordained. He exhorted us with this exhortation:


Như vầy tôi nghe:
Một thời Tôn giả Ananda ở Sàvatthi, tại Jetavana, vườn ông Anàthapindika.
Ở đây, Tôn giả Ananda gọi các Tỷ-kheo:
-" Này các Tỷ-kheo."
-" Thưa vâng, Hiền giả."
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Tôn giả Ananda. Tôn giả Ananda nói như sau:
-"Chư Hiền giả, Tôn giả Punna Mantaniputta, lúc chúng ta mới tu học, đă giúp đỡ chúng ta nhiều. Vị ấy giáo giới chúng ta với lời giáo giới này:

 

'It's with possessiveness, friend Ananda, that there is "I am," not without possessiveness. And through possessiveness of what is there "I am," not without possessiveness?
-Through possessiveness of form there is "I am," not without possessiveness.
-Through possessiveness of feeling...
-Through possessiveness of perception...
-Through possessiveness of fabrications...
-Through possessiveness of consciousness there is "I am," not without possessiveness.


Này Hiền giả Ananda, do chấp thủ, khởi lên (tư tưởng) "Tôi là", không phải không chấp thủ. Do chấp thủ ǵ, khởi lên (tư tưởng) "Tôi là", không phải không chấp thủ.
-Do chấp thủ sắc, khởi lên (tư tưởng) "Tôi là", không phải không chấp thủ.
-Do chấp thủ thọ...
-Do chấp thủ tưởng...
-Do chấp thủcác hành...
-Do chấp thủ thức, khởi lên (tư tưởng) "Tôi là", không phải không chấp thủ.

 

'Just as if a young woman — or a man — youthful, fond of adornment, contemplating the image of her face in a mirror, pure & bright, or in a bowl of clear water, would look with possessiveness, not without possessiveness.


-In the same way, through possessiveness of form there is "I am," not without possessiveness.
-Through possessiveness of feeling...
-...perception...
-...fabrications...
-Through possessiveness of consciousness there is "I am," not without possessiveness.


Này Hiền giả Ananda, ví như một người đàn bà hay người đàn ông, hay người trẻ tuổi, ưa thích trang điểm, ngắm bóng mặt của ḿnh trong một tấm gương sạch sẽ, trong sáng, hay trong một bát nước trong, thấy được do duyên chấp thủ, không phải không chấp thủ.
-Cũng vậy, này Hiền giả Ànanda, do chấp thủ sắc, nên có (tư tưởng) "Tôi là", không phải không chấp thủ.

-Do chấp thủ thọ...
-...tưởng...
-...các hành...
-Do chấp thủ thức, nên có (tư tưởng) "Tôi là", không phải không chấp thủ.

 

What do you think, my friend Ananda:
-Is form constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."
-And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-Stressful, my friend."
-And is it proper to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-No, my friend."


Ông nghĩ thế nào, này Hiền giả Ananda, sắc là thường hay vô thường?
- Là vô thường, này Hiền giả.
- Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?
- Là khổ, này Hiền giả.
- Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: "Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi"?
- Thưa không, này Hiền giả.

 

-Is feeling constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."...
-Is perception constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."...
-Are fabrications constant or inconstant?"
-Inconstant, my friend."...


- "Thọ là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, này Hiền giả."
-" Tưởng là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, này Hiền giả."
- "Hành là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường, này Hiền giả."

 

-Is consciousness constant or inconstant?
-Inconstant, my friend."
-And is that which is inconstant easeful or stressful?"
-Stressful, my friend."
-And is it proper to regard what is inconstant, stressful, subject to change as: 'This is mine. This is my self. This is what I am'?"
-"No, my friend."


-"Thức là thường hay vô thường?"
- "Là vô thường,này Hiền giả."
- "Cái ǵ vô thường là khổ hay lạc?"
- "Là khổ,này Hiền giả."
- "Cái ǵ vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lư chăng khi quán cái ấy là: "Cái này là của tôi. Cái này là tôi. Cái này là tự ngă của tôi"?
- "Thưa không, này Hiền giả."

 

'Thus, friend Ananda, any form whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every form is to be seen as it actually is with right discernment as: "This is not mine. This is not my self. This is not what I am."


Do vậy, này các Tỷ kheo , phàm có sắc ǵ thuộc quá khứ, vị lai, hoặc hiện tại; hoặc liệt hay thắng; hoặc nội hay ngoại,; hoặc thô hay tế; xa hay gần: Phàm sắc phải được thấy như chơn: " Không phải là ta, không phải của ta, không phải tự ngă của ta."

 

-Any feeling whatsoever...
-Any perception whatsoever...
-Any fabrications whatsoever...


-Phàm xúc nào,.....
-Phàm tưởng nào, ....
-Phàm các hành .....

 

'Any consciousness whatsoever that is past, future, or present; internal or external; blatant or subtle; common or sublime; far or near: every consciousness is to be seen as it actually is with right discernment as: "This is not mine. This is not my self. This is not what I am."


Phàm có thức ǵ thuộc quá khứ, vị lai, hoặc hiện tại; hoặc liệt hay thắng; hoặc nội hay ngoại; hoặc thô hay tế; xa hay gần. Phàm thức phải được thấy như chơn: " Không phải là ta, không phải của ta, không phải tự ngă của ta."

 

'Seeing thus, the instructed disciple of the noble ones grows disenchanted with form, disenchanted with feeling, disenchanted with perception, disenchanted with fabrications, disenchanted with consciousness. Through disenchantment, he becomes dispassionate. Through dispassion, he is fully released. With full release, there is the knowledge, "Fully released." He discerns that "Birth is ended, the holy life fulfilled, the task done. There is nothing further for this world."


Do thấy vậy, vị Đa văn Thánh đệ tử yếm ly sắc, yếm ly thọ, yếm ly tưởng, yếm ly các hành, yếm ly thức. Do yếm ly, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát là sự hiểu biết : "Ta đă được giải thoát ". Và vị ấy biết : "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, các việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa".

 

Friends, Ven. Punna Mantaniputta was very helpful to us when we were newly ordained. He exhorted us with this exhortation. And when I had heard this Dhamma-explanation from Ven. Punna Mantaniputta, I broke through to the Dhamma."


Chư Hiền giả, Tôn giả Punna Mantàniputta, khi chúng tôi mới tu học, đă giúp đỡ chúng tôi rất nhiều. Tôn giả ấy giảng cho chúng tôi lời giáo giới này. Sau khi nghe Tôn giả Punna Mantàniputta thuyết pháp, chúng tôi hoàn toàn chứng tri (Chánh) pháp.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |